PHÒNG GD&ĐT TAM NÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN PHÚ THÀNH A Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc
Số: 119/KH-MNPTA.CM Phú Thành A, ngày 18 tháng 9 năm 2019
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
NĂM HỌC: 2019 – 2020
Căn cứ kế hoạch số 115/KH.MNPTA ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Trường Mầm non Phú Thành A về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2019-2020;
Căn cứ tình hình thực tế của trường,
Bộ phận chuyên môn Trường Mầm non Phú Thành A xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2019-2020 như sau:
- Đặc điểm tình hình
- Đội ngũ giáo viên và quy mô trường lớp
1.1. Đội ngũ cán bộ – giáo viên – nhân viên
– Tổng số CB- GV- NV: 29/27 nữ. Trong đó:
+ BGH : 03
+ GV: 20
+ NV: 06
– Trình độ chuyên môn của giáo viên:
+ 2 GV trình độ trung cấp (đang học lớp ĐH)
+ 3 GV trình độ cao đẳng
+ 15 GV trình độ đại học
1.2. Qui mô nhóm, lớp
Trường có 1 điểm chính, 5 điểm lẻ. Gồm 14 nhóm, lớp:
– 1 nhóm nhà trẻ 25-36 tháng: 22/11 nữ
– 1 lớp mầm: 41/23 nữ
– 5 lớp chồi: 130/69 nữ
– 7 lớp lá: 199/93 nữ
Tổng số học sinh đầu năm: 392/196 nữ
- Thuận lợi – khó khăn
2.1. Thuận lợi
– Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là tổ Mầm non PGD trong công tác CSGD cũng như trong công tác chỉ đạo các chuyên đề do SGD chỉ đạo thực hiện.
– Đa số giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ.
– Ban đại diện CMHS của trường cũng như của lớp rất nhiệt tình, phối hợp tốt với giáo viên và BGH trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
– Đồ dùng đồ chơi của các lớp mẫu giáo 5 tuổi được các ngành, các cấp quan tâm nên cơ bản đã đảm bảo cho việc thực hiện chương trình GDMN.
2.2. Khó khăn
– Một số giáo viên mới chưa vận dụng tốt phương pháp dạy học tích cực, chưa lấy trẻ làm trung tâm, chưa dựa vào nhu cầu, hứng thú và vốn kinh nghiệm của trẻ mà còn lệ thuộc nhiều vào kế hoạch đã xây dựng và còn lúng túng khi tổ chức các hoạt động mang tính trải nghiệm, khám phá khoa học.
– Các lớp dưới 5 tuổi trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi chưa phong phú theo từng chủ đề, nhất là đồ chơi các góc nên chưa gây được hứng thú cho trẻ khi hoạt động.
– Ở điểm chính trẻ trên địa bàn đông nhưng phòng học không đủ đáp ứng nhu cầu trẻ ra lớp nên lớp mầm và chồi 1 thường thu vượt chỉ tiêu biên chế lớp.
– Trường có đến 5 điểm lẻ (năm nay có bổ sung thêm một điểm lẻ của xã Phú Thọ chuyển qua) do đó rất khó khăn trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cũng như việc tổ chức hoạt động CSGD cháu. Cũng chính vì thế ảnh hưởng đến công tác quản lý các điểm lẻ.
– Cơ sở vật chất của các phòng học ở điểm phụ chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt là khâu vệ sinh cho trẻ 5 tuổi vì phải học 2 buổi/ngày và ở lại ăn ngủ trưa tại trường.
- Mục tiêu phấn đấu trong năm học
- Mục tiêu chung
1.1. Chỉ tiêu huy động trẻ đến trường lớp
– Phấn đấu huy động cháu nhà trẻ ra lớp đạt 13%, do đó cần phải huy động 50 trẻ/1 nhóm trẻ.
– Phấn đấu huy động cháu 3-5 tuổi ra lớp đạt 80%, do đó cần phải huy động 380 trẻ/13 lớp.
– Huy động cháu 5 tuổi ra lớp đạt 100%
1.2. Chỉ tiêu của trẻ
– Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình 99% trở lên.
– Trẻ 5 tuổi đạt Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 99% trở lên.
– Phấn đấu duy trì sỉ số đến cuối năm đạt 100%.
– Cháu đạt bé ngoan 99% trở lên.
– Trẻ chuyên cần: 99% trở lên đối với trẻ 5 tuổi và 98% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
– Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì.
– 100% cháu có nề nếp, thói quen và hành vi tốt trong học tập và sinh hoạt; cháu biết giữ gìn vệ sinh thân thể và biết một số luật giao thông đơn giản
– 100% cháu được rèn luyện, giáo dục kĩ năng sống và được tham gia các hoạt động vui chơi phù hợp với độ tuổi
– 100% cháu được cân đo và theo dõi biểu đồ tăng trưởng đúng quy định
– 100% cháu được khám sức khỏe định kỳ.
1.3. Chỉ tiêu của giáo viên
– 100% GV soạn giảng theo chương trình GDMN kết hợp quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
– 100% GV nộp sổ sách và báo cáo đúng quy định
– 100% GV có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong soạn giảng
– 100% lớp học phải có xây dựng nội quy của lớp và thực hiện bảng tuyên truyền
– 100% GV tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ; không yêu cầu trẻ tập viết chữ.
– 100% GV tham dự thao giảng theo khối lớp và dự đầy đủ các chuyên đề do các cấp tổ chức.
– 100% GV lên lớp phải có giáo án, sổ theo dõi lớp, chuẩn bị ĐDDH đầy đủ, đảm bảo dạy đúng chương trình GDMN và thực hiện các hoạt động trong ngày theo quy định.
– 100% các lớp thực hiện đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề và đánh giá bộ chuẩn (lớp 5 tuổi).
1.4. Chỉ tiêu tham gia các phong trào chuyên môn
* Học sinh:
– Bé khoẻ bé ngoan: 84/392 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 21,43% cấp trường; cấp huyện: 14/392 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 3,57%.
– Ngày hội giao lưu của bé:
+ Thi bé khéo tay: cấp trường: 36/310 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 11,61% (kể cả trẻ 4 tuổi); cấp huyện: 03/187 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 1,60% (chỉ trẻ 5 tuổi).
+ Thi Bé vui giao thông: 70/187 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 37,43% cấp trường; cấp huyện: 10/187 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 5,35%.
– Hội khỏe măng non: Cấp trường: 84/187 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 44,92%; cấp huyện: 12/187 trẻ dự thi đạt tỷ lệ 6,42%.
Phấn đấu trẻ dự thi đạt giải khuyến khích trở lên, không có trẻ không đạt.
* Giáo viên:
Hội thi “Giáo viên dạy giỏi”: cấp trường: 15/20 giáo viên (75% gv đủ điều kiện dự thi), đạt cấp trường 12/15 giáo viên (80%); đạt cấp huyện 3/4 giáo viên (75%).
- Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
– Các nhóm lớp thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng mở rộng, phát triển chương trình giáo dục mầm non. Đảm bảo giáo dục trẻ phát triển hài hoà về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
– Tham gia phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; Trường học xanh – sạch – đẹp”.
– Tiếp tục duy trì thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, đặc biệt tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ và học trước chương trình lớp 1.
– Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho trẻ (kĩ năng tự phục vụ, nền nếp thói quen vệ sinh tốt, kĩ năng tự bảo vệ an toàn bản thân; mạnh dạn trong giao tiếp; thân thiện với bạn bè; lễ phép với người lớn tuổi…).
– Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ cá nhân trẻ đầy đủ, kịp thời nhằm đánh giá mức độ phát triển của trẻ.
– Tăng cường tổ chức hoạt động vui chơi phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi.
– Tổ chức triển lãm tranh của trẻ tại trường mầm non nhằm thu hút sự quan tâm của các bậc phụ huynh về năng khiếu của trẻ.
– Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao thoâng, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình GDMN. Tuy nhiên, thực hiện tích hợp giáo dục một cách nhẹ nhàng, phù hợp với thực tế và tránh gây quá tải đối với trẻ.
– Lồng ghép, tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào hoạt động giảng dạy một cách nhẹ nhàng và gần gũi với trẻ.
– Thực hiện đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
– Tăng cường các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, hoạt động vui chơi, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh; lễ phép trong giao tiếp, ứng xử.
– Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động” và “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.
– Xây dựng thư viện thân thiện trong nhà trường; hướng dẫn cha mẹ trẻ lựa chọn sách truyện và dành thời gian đọc sách cho con tại gia đình.
– Thực hiện phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương; khả năng và nhu cầu của trẻ.
– Khuyến khích cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh).
2.2. Tổ chức và tham gia các phong trào chuyên môn
Tổ chức các hội thi của cô và cháu cấp trường, đồng thời tham gia các hội thi cấp huyện, tỉnh như:
– Hội thi của giáo viên: Giáo viên dạy giỏi
– Hội thi của bé:
+ Bé khỏe bé ngoan
+ Ngày hội giao lưu của bé: Bé vui giao thông
Bé khéo tay
+ Hội khỏe măng non
2.3. Bồi dưỡng tay nghề giáo viên
– Giáo viên tăng cường học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp mọi lúc mọi nơi và tự học hỏi nâng cao tay nghề qua các phương tiện truyền thông.
– Giáo viên đăng ký tiết dạy tốt và thường xuyên dự giờ chéo 2-4 tiết/tháng.
– Tổ chức thao giảng hàng tháng để giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn.
– Tham dự đầy đủ các buổi hội giảng, sinh hoạt cụm và thao giảng cụm do Phòng Giáo dục quy định.
2.4. Thiết bị dạy học
– Tăng cường công tác tự làm ĐDĐC theo danh mục và tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy đồng thời bổ sung vào danh mục đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 và thông tư 34. Đặc biệt khuyến khích GV làm ĐDĐC từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương và tận dụng các sản phẩm tạo hình của trẻ để cho trẻ chơi và học hoặc để trang trí lớp.
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng như tăng cường việc sử dụng giáo án điện tử để thu hút sự chú ý của trẻ.
2.5. Công tác tuyên truyền, tư vấn đến phụ huynh
– Tuyên truyền các biện pháp phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm như: sốt
xuất huyết, tay chân miệng, cúm A-H5N1, sởi – Rubella và tai nạn về đuối nước, trượt ngã, bỏng…
– Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh và không cho trẻ 5 tuổi học trước chương trình lớp 1.
– Tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật – Luật người khuyết tật; chống phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật và kỳ thị đối với trẻ nhiễm HIV.
– Tuyên truyền quyền trẻ em và bình đẳng trong việc nuôi dạy con trai, con gái.
– Tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
– Tuyên truyền về mục đích và cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
2.6. Công tác quản lý chuyên môn
– Xây dựng kế hoạch triển khai chuyên môn đầy đủ, rõ ràng.
– Thường xuyên kiểm tra đột xuất giáo viên.
– Củng cố và phát huy công tác thi đua, các phong trào tham gia các hội thi của cô và cháu cũng như phong trào văn nghệ trong nhà trường.
– Theo dõi việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
– Đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên hàng tháng.
III. Biện pháp thực hiện
- Công tác huy động trẻ ra lớp
– Phối hợp tốt với bộ phận phụ trách phổ cập nắm chắc số trẻ trên địa bàn và số trẻ ra lớp.
– Tham mưu với Hiệu trưởng và chính quyền địa phương trong việc vận động trẻ ra lớp nhằm đạt chỉ tiêu cấp trên giao.
– Tuyên truyền đến các ban ngành, đoàn thể và phụ huynh học sinh nắm được tầm quan trọng của việc cho trẻ đi học bậc mầm non là nền tảng của các bậc học khác.
– Tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh về chất lượng giáo dục và tạo vẻ mỹ quan của trường nhằm thu hút phụ huynh học sinh cho trẻ đến trường lớp ngày một đông hơn.
- Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
– Lớp học phải có cây xanh, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt chú trọng tới các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ (thang leo, khung thành, trụ ném bóng rổ, vòng, gậy…; tăng cường tổ chức các trò chơi vận động, trò chơi dân gian (mèo đuổi chuột, chạy cướp cờ, chuyền bóng, rồng rắn lên mây…).
– Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài trời; lựa chọn nhiều trò chơi, bài hát, dân ca, câu đố phù hợp với lứa tuổi và địa phương.
– Lên kế hoạch chỉ đạo cho giáo viên thực hiện theo chương trình giáo dục
mầm non.
– Nghiên cứu chương trình và có biện pháp gợi ý cho các lớp thực hiện một
cách đồng bộ.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng 1-2 lần, chú ý lồng ghép cho giáo viên tìm hiểu về các chuyên đề cũng như những vấn đề đổi mới trong giáo dục mầm non hiện nay.
– Theo dõi phân công hoạt động thao giảng, hội giảng, dự giờ dạy tốt, dự giờ chéo đầy đủ, rõ ràng, đều đặn mỗi tháng. Các lần dự giờ tổ chức cho giáo viên rút kinh nghiệm cụ thể về những ưu khuyết điểm về phương pháp và hình thức tổ chức. Đảm bảo số lượng, chất lượng của các hoạt động (thao giảng 2 tiết/1 năm/1 GV; dự giờ chéo 2-4tiết/1 tháng/1 GV, đăng ký tiết dạy tốt: 2 tiết/1 năm/1GV).
– Xây dựng kế hoạch giáo dục lễ giáo, giáo dục kỹ năng sống, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả theo từng chủ đề
– Tạo môi trường lớp học phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
– GV phải tôn trọng, thương yêu và đối xử công bằng với trẻ
– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu giáo 5 tuổi về sử dụng Bộ chuẩn; đồng thời phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình để theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
– Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục thực hành, trải nghiệm giúp trẻ hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, thực hiện đúng các quy định an toàn giao thông.
– Đầu tư chuyên môn và tham mưu với Hiệu trưởng bổ sung cơ sở vật chất cho các lớp dưới 5 tuổi nhằm thức hiện tốt chương trình GDMN. Bên cạnh đó cần phối hợp tốt với bộ phận cơ sở vật chất trong việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
– Xây dựng góc thư viện cho trẻ trong khuôn viên trường, trang trí đẹp mắt, hấp dẫn trẻ và thường xuyên thay đổi truyện tranh nhằm kích thích sự hứng thú và khơi gợi sự tò mò, khám phá của trẻ.
– Khuyến khích, tuyên dương giáo viên mở rộng chương trình đưa vào giảng dạy một cách phù hợp và tạo được hứng thú với trẻ.
– Tạo điều kiện về phòng học và sắp xếp thời gian một cách hợp lý để cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh).
- Tổ chức và tham gia các phong trào chuyên môn
– Tham mưu với Hiệu trưởng tổ chức các hội thi theo kế hoạch.
– Phối hợp tốt với bộ phận cơ sở vật chất, bộ phận chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ và chủ tịch công đoàn khi thực hiện các phong trào chuyên môn.
– Lên kế hoạch từng hội thi rõ ràng, cụ thể.
– Chuẩn bị đầy đủ những dụng cụ và các biểu mẫu cần thiết cho hội thi.
– Sau mỗi hội thi có khen thưởng kịp thời và lập danh sách những cá nhân đạt thành tích xuất sắc tham dự các hội thi cấp trên.
– Bồi dưỡng giáo viên và các cháu tham gia hội thi do các cấp tổ chức.
- Bồi dưỡng tay nghề giáo viên
– Tăng cường công tác bồi dưỡng tay nghề giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là giáo viên mới và giáo viên nhóm trẻ cộng đồng.
– Có kế hoạch bồi dưỡng GV giỏi, giúp đỡ GV yếu.
– Kiểm tra HSSS GV hàng tháng vào ngày 28 (riêng tháng 2 vào ngày 26) và lên lịch dự giờ giáo viên kịp thời.
– Tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
– Bồi dưỡng tiết dạy thao giảng cho giáo viên nhằm đạt loại tốt.
– Thông báo kịp thời các buổi thao giảng và sinh hoạt cụm để giáo viên tham dự đầy đủ và trao đổi tích cực.
- Thiết bị dạy học
– GV có kế hoạch làm ĐDDH và lưu vào sổ đầy đủ. Bộ phận chuyên môn phối hợp với bộ phận cơ sở vật chất theo dõi, kiểm tra việc làm đồ dùng của giáo viên.
– Vận động phụ huynh đóng góp vật liệu phế thải để cháu thực hành.
– ĐDĐC ở các góc phải đầy đủ và phong phú theo chủ đề.
– Chọn hình ảnh dạy giáo án điện tử phải gần gũi với trẻ và thiết thực.
- 6. Công tác tuyên truyền, tư vấn đến phụ huynh
– Các lớp lên kế hoạch họp PHHS 3 lần/năm.
– Tuyên truyền thông qua góc phụ huynh ở lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức và phù hợp với nhận thức của các bậc phụ huynh.
– Thường xuyên trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón trẻ, trả trẻ.
– Đầu năm các lớp họp PHHS để bầu ban đại diện CMHS nhằm giúp cho công tác giáo dục được thuận lợi hơn.
– Giáo viên lựa chọn nội dung tuyên truyền sao cho gần gũi, giúp phụ huynh dễ nắm bắt và phù hợp với thực tế của địa phương.
– Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi nhằm có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
- Công tác quản lý chuyên môn
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đều đặn mỗi tháng theo quy định.
– Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra và lưu giữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, rõ ràng.
– Tổng kết, theo dõi kết quả thi đua hàng tháng và có kế hoạch giúp đỡ GV chưa đạt kết quả cao trong các đợt thi đua.
– Nghiêm khắc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm tiêu chuẩn thi đua và quy chế chuyên môn.
– Tổ chức kiểm tra nội bộ theo kế hoạch của nhà trường.
- Trọng tâm công tác chuyên môn hàng tháng
Tháng | Trọng tâm chuyên môn | Bộ phận thực hiện | Ghi chú |
8/2019
|
– Tham dự hội nghị trực tuyến triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020 do Sở GD và Phòng GD tổ chức
– Vệ sinh, trang trí trường lớp – Thu nhận học sinh từ ngày 26/8/2019 và thực hiện “Tuần lễ sinh hoạt học đường” – Phân công chuyên môn – Bàn giao giấy khai sinh giữa GV của năm học 2018-2019 và GV của năm học 2019-2020
|
BGH + TTCM
Toàn trường Giáo viên
BGH Giáo viên
|
|
9/2019 | – Chấm điểm việc trang trí lớp
– Ngày 03/9/2019 vào chương trình giảng dạy – Ngày 05/9/2019 tổ chức ngày hội đến trường của bé – Nắm tình hình huy động học sinh ra lớp đầu năm và báo cáo về PGD – Ngày 05/9/2019 duyệt biên chế – Tập huấn Bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, GVNV – Lồng ghép tháng An toàn giao thông vào công tác giảng dạy – Cân đo trẻ và theo dõi BĐTT – Tổ chức cho trẻ “Vui hội trăng rằm” |
BGH +YTTH+CTCĐ
Giáo viên
Toàn trường
P.HT
BGH BGH + GV + NV
Giáo viên
Giáo viên + YTHĐ Toàn trường |
|
10/2019 | – Sinh hoạt và thao giảng cụm lần 1
– Kiểm tra nhóm trẻ cộng đồng – Thao giảng 6 tiết – Kiểm tra HĐSP nhà giáo và kiểm tra chuyên đề – Dự giờ GV – Tiếp đoàn kiểm tra của Phòng và Sở GD về công tác đầu năm |
BGH + GV
P. Hiệu trưởng Giáo viên Tổ KT
P.HT + Tổ trưởng Toàn trường
|
|
11/2019
|
– Tiếp đoàn kiểm tra duy trì chuẩn PCGD trẻ em 5 tuổi
– Thao giảng 5 tiết – Tham dự họp tổ chuyên môn – Kiểm tra lớp, dự giờ đột xuất GV – Tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở – Kiểm tra HĐSP nhà giáo và kiểm tra chuyên đề
|
Toàn trường
Giáo viên P. Hiệu trưởng P. Hiệu trưởng
Toàn trường
Tổ KT
|
|
12/2019 | – Cân đo trẻ và theo dõi BĐTT
– Tham dự hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp huyện – Thao giảng 5 tiết – Báo cáo chuyên môn giữa năm – Họp xét thi đua HKI – Báo cáo phần mềm cơ sở dữ liệu – Kiểm tra HĐSP nhà giáo và kiểm tra chuyên đề – Hội giảng 3 tiết |
Giáo viên + YTHĐ
Giáo viên
BGH + GV P. Hiệu trưởng Hội đồng thi đua P. Hiệu trưởng
Tổ KT
BGH + GV |
|
01/2020 | – Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ cá nhân của trẻ ở các lớp
– Sinh hoạt và thao giảng cụm lần 2 – Tổ chức hội thi của bé cấp cơ sở: BKBN, Ngày hội giao lưu của bé và Hội khỏe măng non – Thao giảng 5 tiết – Kiểm tra hồ sơ chuyên môn tổ khối nhà trẻ, mầm, chồi
|
P. Hiệu trưởng
BGH + GV
Toàn trường
BGH + GV Tổ KT
|
|
02/2020 | – Kiểm tra lớp, dự giờ đột xuất GV
– Dự giờ và kiểm tra sổ sách GV – Tham dự họp tổ chuyên môn – Thao giảng 5 tiết – Kiểm tra HĐSP nhà giáo và kiểm tra chuyên đề |
P. Hiệu trưởng
P. HT + Tổ trưởng P. Hiệu trưởng BGH + GV Tổ KT |
|
3/2020 | – Cân đo trẻ và theo dõi BĐTT
– Thao giảng 6 tiết – Kiểm tra hoạt động chiều của giáo viên – Kiểm tra HĐSP nhà giáo và kiểm tra chuyên đề – Hội giảng 3 tiết |
Giáo viên + YTHĐ
BGH + GV P. Hiệu trưởng
Tổ KT BGH+GV
|
|
4/2020 | – Thao giảng 5 tiết
– Kiểm tra nề nếp lớp, sỉ số HS – Tham dự các hội thi của bé cấp huyện: BKBN, Ngày hội giao lưu của bé và Hội khỏe măng non – Kiểm tra sổ sách – Sinh hoạt và thao giảng cụm lần 3 – Kiểm tra hồ sơ chuyên môn tổ khối lá
|
GV
P. Hiệu trưởng BGH + GV
P. Hiệu trưởng BGH + GV
Tổ KT |
|
5/2020 | – Nộp hồ sơ trẻ 5 tuổi lên lớp 1
– Bàn giao HS qua tiểu học – Họp xét thi đua cuối năm – Lập DS khen thưởng HS cuối năm – Báo cáo chuyên môn cuối năm – Tổng kết năm học |
GV khối lá
P. Hiệu trưởng Ban thi đua Giáo viên
P. Hiệu trưởng Toàn trường |
- Tổ chức thực hiện
– Xây dựng kế hoạch và triển khai trong phiên họp hội đồng sư phạm nhà trường.
– Các tổ chuyên môn và giáo viên căn cứ vào tình hình thực tế của tổ khối và của lớp xây dựng kế hoạch hoạt động sao cho phù hợp.
– Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên.
– Tham mưu Hiệu trưởng và Lãnh đạo Phòng GD nhằm thực hiện tốt công tác chuyên môn của đơn vị.
Trên đây là toàn bộ kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2019 – 2020 của Trường Mầm non Phú Thành A. Bộ phận chuyên môn nhà trường sẽ cố gắng thực hiện tốt kế hoạch này để hoàn thành nhiệm vụ năm học./.
Duyệt của Hiệu trưởng Chuyên môn đơn vị
Nguyễn Như Hằng Lưu Thị Ngọc Giếng
Nơi nhận:
– Hiệu trưởng;
– Giáo viên;
– Lưu: VT.